Bệnh Zona thần kinh là bệnh da cấp tính do một loại virus thần kinh gây nên, đây cũng chính là loại virut gây bệnh thủy đậu ở trẻ em. Bệnh xảy ra vào tất cả các mùa trong năm, tuy nhiên, bệnh thường xuất hiện nhiều vào mùa đông xuân. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng thấy nhiều nhất ở lứa tuổi trưởng thành và người lớn tuổi.
Dấu hiệu sớm của bệnh zona thần kinh là cảm giác nhạy cảm. đau hoặc như kim châm nhoi nhói, ngứa, cháy rát (burning) trên một vùng da. Cảm giác này chỉ có ở vùng cơ thể chịu ảnh hưởng của dây thần kinh chứa virus. Thường thường chỉ có một dây thần kinh tủy sống bị virus tấn công. Bệnh nhân cũng bị nhức đầu, đau mình, lên cơn sốt nhẹ.
Sau vài ba ngày thì những mụn rộp nhỏ bé xuất hiện trên nền da màu đỏ. Mụn nước sẽ lan rộng tới một vùng da: có thể là một khuôn vuông ở thắt lưng, ở cạnh sườn từ xương sống tới xương ức, bàn chân, bàn tay, hoặc một bên mặt, da đầu. Điểm đặc biệt là mụn nước thường chỉ ở một phía, ít khi lan qua đường ranh giới giữa thân mình.
Mới đầu mụn nước trong, sau đó thành đục có mủ, lõm ở giữa. Khi mụn nước xuất hiện thì nóng sốt cũng thuyên giảm.
Mụn nước khô đi sau vài tuần lễ, để lại một lớp vẩy. Vẩy rụng sau vài tuần lễ. Da sẽ có sẹo tròn màu bạc xếp thành từng nhóm. Cơn đau trên da có thể vẫn tồn tại.
Zona thần kinh do virus varicella-zoster gây ra. Đây cũng là virus gây ra bệnh thủy đậu.
Sau khi bị bệnh thủy đậu, siêu vi này có thể quy ẩn cả nhiều năm trong hạch của rễ sau dây thần kinh tủy sống, rồi đến một thời gian nào đó sẽ tái xuất hiện, gây ra bệnh shingles.
Bệnh này lây qua tiếp xúc, kết hợp với một số yếu tố như nhiễm khuẩn, nhiễm độc, rối loạn chuyển hóa, các bệnh về máu, mệt mỏi về tinh thần, nhiễm lạnh, sang chấn tinh thần…
Để phòng bệnh zona thần ki nh tránh tiếp xúc với người bệnh; loại bỏ các yếu tố thuận lợi dễ gây bệnh như đã nêu trên.
Thể thấp nhiệt: Vùng tổn thương màu đỏ, mụn nước tụ lại, chất nước trong vỡ ra hoặc lở loét đau nhức ấn vào đầy trướng, mạch nhu sác hoặc hoạt sác, lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng bệu hoặc vàng bệu, phải thanh hóa thấp nhiệt, lương huyết, giải độc.
Dùng bài Ý dĩ nhân, xích đậu thang gia giảm: Ý dĩ nhân 15g, đậu đỏ 15g, phục linh bì 12g, kim ngân hoa 12g, địa phu tử 12g, sinh địa 12g, xa tiền tử 10g, xa tiền thảo 10g, xích thược 10g, mã xỉ hiện (rau sam) 10g, cam thảo 6g, hoắc hương 9g, bội lan 9g. Sắc uống ngày 1 thang.
Do nhiệt độc: Vùng tổn thương màu đỏ, có thể có nốt ban có nước mọc gom lại một chỗ hoặc giống như dải khăn, người bệnh cảm thấy nóng rát, đêm không ngủ được, họng khô, miệng đắng, nước tiểu vàng, táo bón, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc vàng khô, mạch huyền, sác.
Phép trị: thanh nhiệt tả hỏa, giải độc, giảm đau. Dùng bài Đại thanh liên kiều thang gia giảm: đại thanh diệp 9g, huyền sâm 9g, quán chúng 9g, hoàng cầm 9g, liên kiều 12g, kim ngân hoa 12g, sinh địa 12g, mã xỉ hiện 15g, đơn bì sao 6g, xích thược 6g, lục đậu 15-30g. Sắc uống ngày 1 thang.
Do khí trệ huyết ngưng: bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, sau khi vết thương đã lành, còn rất đau, đêm không ngủ được, ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi đỏ hoặc đỏ tối, rêu lưỡi ít hoặc rêu trắng nhạt, mạch tế, sáp. Phép trị thư can, lý khí thông lạc giảm đau. Dùng bài Kim linh tử tán gia giảm: Kim linh tử 9g, uất kim 9g, tử thảo căn 9g, huyền hồ sách 6-9g, sài hồ (tẩm giấm) 6g, thanh bì 6g, bạch thược sao 12g, đương quy 12g, ty qua lạc (xơ mướp) 10g. Sắc uống ngày một thang.
Thể can kinh uất nhiệt: có nốt ban đỏ, có nước, mặt căng bóng, đau như lửa đốt, họng khô miệng khát, người bứt rứt khó chịu, dễ nổi nóng, ăn không ngon, táo bón, nước tiểu vàng đậm, rêu lưỡi vàng, mạch huyền, hoạt, sác. Điều trị phải thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, giảm đau.
Dùng bài Long đởm tả can thang gia giảm: Long đởm thảo 12g, hoàng cầm 12g, chi tử 16g, trạch tả 12g, mộc thông 12g, đương quy 12g, sinh địa 16g, cam thảo 16g, huyền sâm 16g, mạch môn 16g. Sắc uống ngày một thang.
Nếu bệnh ở vùng đầu mặt thêm cúc hoa 12g, ở vai và tay gia khương hoạt 12g, khương hoàng 10g, ở chi dưới thêm ngưu tất 12g, độc hoạt 12g. Trường hợp huyết nhiệt thêm bạch mao căn 12g, đan bì 12g.
Nếu bội nhiễm, nhiệt độc thịnh thêm kim ngân hoa 12g, bồ công anh 12g, thạch cao 10g. Táo bón thêm đại hoàng 8g. Nếu đau nhiều thêm huyền hồ 12g, xuyên luyện tử 10g. Người già, sức yếu gia phòng đảng sâm 16g, hoàng kỳ 12g.
Thể tỳ hư, thấp trệ: Sắc ban chẩn không tươi, mụn nước dày có thủy bào lớn, loét chảy nước thì đau nhẹ hơn, miệng khô khát, chán ăn, bụng đầy, phân lỏng, lưỡi bệu, sắc nhợt, rêu trắng dầy hoặc nhầy, mạch trầm, hoạt.
Dùng Bài trừ thấp vị linh lang để kiện tỳ, trừ thấp, giải độc: Dùng thương truật 16g, hậu phác 16g, trần bì 12g, bạch truật 16g, bạch linh 16g, trạch tả 12g, trư linh 12g, cam thảo 6g, nhục quế 4g, sinh khương 4g, khương hoạt 12g, đại táo 10g, kim ngân hoa 12g, bồ công anh 12g, huyền hồ 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể khí trệ huyết ứ: Nốt phỏng sắc tối, đau liên tục, môi thâm, móng tay xanh, chân tay lạnh, mệt mỏi, da đã lành mà vẫn đau. Lưỡi có điểm ứ huyết hoặc tím. Phép trị: hoạt huyết, khử ứ, hành khí, giảm đau, giải độc.
Dùng bài Huyết phủ trục ứ thang: Đương quy 18g, sinh địa 18g, đào nhân 16g, hồng hoa 10g, chỉ xác 12g, xích thược 12g, sài hồ 6g, cam thảo 6g, cát cánh 8g, xuyên khung 6g, ngưu tất 18g.
Trường hợp đau nhiều thêm huyền hồ 10g, nhũ hương 10g, một dược 10g, đan sâm 12g, táo bón thêm đại hoàng 10g. Người già sức yếu thêm đảng sâm 12g, hoàng kỳ 12g. Bệnh ở vùng đầu, mặt thêm ngưu bàng tử 10g, dã cúc hoa 12g, thạch quyết minh 10g, ở vùng sườn ngực thêm qua lâu nhân 12g.
Biên soạn: Đông y gia truyền Hạnh Lâm Đường -Hải Phòng
Từ khóa: Đông y Hạnh Lâm Đường, Đông y gia truyền, Đông y Hải Phòng, Chữa bệnh, Đông y, Thuốc đông y, Y học cổ truyền, Y học dân tộc, Nhân sâm, Linh chi, Đông trùng hạ thảo, châm cứu, bấm huyệt
Điện thoại: 0987.607.894 0982.848.176
Email: hanhlamduong.hp@gmail.com